Nghiên cứu Khoa học
Công nghệ và xu hướng phát triển mạng MEN (Metro Ethernet Network)
1.1. Giới thiệu chung về mạng MEN
Mạng MEN thực hiện chức năng thu gom lưu lượng và đáp ứng nhu cầu truyền tải lưu lượng cho các thiết bị mạng truy nhập (IP DSLAM, MSAN). Mạng MEN có khả năng cung cấp kết nối truy nhập Ethernet (FE/GE) tới khách hàng để chuyển tải lưu lượng trong nội vùng, đồng thời kết nối lên mạng trục IP/MPLS NGN để chuyển lưu lượng đi liên vùng và đi quốc tế.
Trong mạng MEN, người ta sử dụng các thiết bị CES(Carrier Ethernet Switch) tại trung tâm thành phố, trung tâm huyện và các khu vực trọng điểm tạo thành mạng chuyển tải Ethernet/IP. Kết nối giữa các thiết bị CES dạng hình sao, ring, hoặc đấu nối tiếp, sử dụng các loại cổng kết nối:n x100Mbps, n x1Gbps hoặc n x 10Gbps.
Mô hình tổng thể mạng MEN được mô tả như hình 1.1 dưới đây
Hình 1.1. Mô hình tổng quan mạng MEN
Trong đó :
Softswitch
- Xử lý báo hiệu để điều khiển cuộc gọi trong mạng chuyển mạch gói
- Xử lý tín hiệu giám sát trạng thái cuộc gọi
- Điều khiển và thực hiện kết nối với các thiết bị cổng media gateway AG/TG/SG
- Trao đổi báo hiệu/điều khiển với các Softswitch khác
Signalling Gateway
- Cung cấp kết nối báo hiệu giữa mạng NGN (Softswitch) và PSTN (SS7)
MSAN/Access Gateway
- Kết nối với PSTN qua giao diện V5.2
- Kết nối với mạng chuyển mạch gói với mạng MEN
- Nhận tín hiệu điều khiển từ Softswitch
- Gói hóa tín hiệu thoại
- Kết nối trực tiếp với thuê bao POTS, xDSL, Ethernet…
Trunk Gateway
- Cung cấp giao diện trung kế E1 hoặc STM giữa NGN và PSTN
- Thiết lập kết nối do Softswitch điều khiển
- Gói hóa tín hiệu thoại
- Tham gia truyền tải lưu lượng thoại PSTN với NGN
Application Server
- Cung cấp các ứng dụng và các dịch vụ giá trị gia tăng (VAS)
Các thiết bị IP: Routers, Switches, Servers…
Cấu trúc mạng MEN được chia ra làm những phân lớp sau:
Hình 1.2 Mô hình phân lớp mạng MEN
1.2. Đánh giá về công nghệ Metro Ethernet
Tính dễ sử dụng
Dịch vụ Ethernet dựa trên giao diện Ethernet chuẩn, dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ, hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong mạng LAN đều kết nối dùng cổng Ethernet. Việc mở rộng sử dụng Ethernet để kết nối các mạng cung cấp dịch vụ với nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lý và cung cấp
Hiệu quả về chi phí
Dịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư và chi phí vận hành, sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt, giá thành thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác.
Tính linh hoạt
Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những cách hoặc là phức tạp hơn hoặc là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác. Với dịch vụ Ethenet, các thuê bao cũng có thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày ngày hoặc thậm chí vài tuần so với những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame Relay, ATM…) mà không đòi hỏi phải mua mới thiết bị hay phải có kỹ thuật đến kiểm tra và hỗ trợ.
Tính chuẩn hóa
Metro Ethernet Forum đang tiếp tục định nghĩa và chuẩn hóa các loại dịch vụ và các thuộc tính của nó, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có khả năng trao đổi giải pháp của họ một cách rõ ràng, các thuê bao có thể hiểu và so sánh các dịch vụ một cách tốt hơn.
1.2.3. Ứng dụng mạng MEN
Mạng MEN hỗ trợ nhiều loại ứng dụng và dịch vụ thuộc thế hệ mạng kế tiếp NGN (Next Generation Network ). Dưới đây là một số ứng dụng tiêu biểu:
- Kết nối giữa các mạng LAN
- Truyền tải đa ứng dụng
- Mạng riêng ảo VPN lớp 2 và VPN lớp 3
- LAN Video/Video Training
- Streaming Media …